Intel ra mắt Xeon Scalable thế hệ 3 (Cooper Lake), bộ nhớ Barlow Pass và SSD dùng PCIe 4.0

Intel đã vừa công bố thế hệ thứ 3 của dòng vi xử lý Intel Xeon Scalable (Cooper Lake) dành cho các server hỗ trợ 4 hay 8 CPU. Các vi xủ lý Cooper Lake này vẫn sử dụng tiến trình 14 nm, tối đa 28 nhân 56 luồng, hỗ trợ bfloat16 cũng như công nghệ DL Boost đối với các tác vụ AI và hỗ trợ bộ nhớ tốc độ cao hơn.
Intel launched Intel Xeon Scalable Processors
 
Như vậy là chỉ trong chưa đầy 2 tháng thì Intel đã ra mắt 2 thế hệ Xeon Scalable. Trước đó hồi tháng 2, Intel đã tung ra dòng Cascade Lake Refresh Xeon hướng đến các nền tảng máy chủ tầm trung socket đôi (2S) với mức giá giảm mạnh để cạnh tranh với AMD EPYC “Rome”. Phân khúc máy chủ cao cấp với 4 socket (4S) hay 8 socket (8S) vẫn là sân chơi dành riêng cho Intel bởi các vi xử lý EPYC của AMD vẫn chưa hỗ trợ hơn 2 socket. Tuy nhiên, thế hệ EPYC “Milan” với tiến trình 7nm dự kiến sẽ đưa số nhân CPU lên đến 128 nhân trên nền tảng socket đôi thì Intel vẫn vấp phải sự cạnh tranh, ít nhất là trong phân khúc 4S bởi 4 con Xeon của Intel tối đa chỉ 112 nhân.
  Intel Cooper Lake-SP: Thế hệ Xeon Scalable thứ 3 chính thức ra mắt ...
Ban đầu Intel dự định sẽ phát hành Cooper Lake trên toàn bộ các nền tảng Whitley 2S đến 8S. Tuy nhiên, tham vọng của Intel là Whitley cũng sẽ tương thích với Ice Lake 10nm ra mắt vào cuối năm nay theo lịch ban đầu. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi rằng liệu các đối tác của Intel sẽ đón nhận Cooper Lake khi mà dòng đời của nó quá ngắn đặc biệt là trong chu kỳ triển khai dài hạn của thị trường máy chủ. Intel sau đó đã nói chuyện với các đối tác và cuối cùng quyết dịnh đưa Cascade Lake Refresh lên 2S và Cooper Lake chỉ dành cho nền tảng 4S và 8S Cedar Island. Khi các vi xử lý Xeon Scalable dùng kiến trúc Ice Lake ra mắt thì nó cũng sẽ được giới thiệu đầu tiên tại thị trường 2S.
Intel Refreshes Xeon W, Unveils Cascade Lake HEDT Specs, Cuts CPU ...
 
Dòng Xeon Scalable thế hệ 3 Cooper Lake bao gồm 11 SKU trải dài từ 16 nhân 32 luồng đến 28 nhân 56 luồng. 3 phiên bản mang hậu tố “L” tức hỗ trợ dung lượng bộ nhớ lớn hơn, đến 4,5 TB so với các phiên bản không “L” vốn chỉ hỗ trợ 1,12 TB.
Intel Launches 3rd-Gen Xeon Scalable CPUs: For 4, 8 Sockets Only
Nhìn chung các phiên bản này đều có xung nhịp Boost cao hơn đôi chút so với các phiên bản tiền nhiệm, TDP từ 150 W đến 250 W. Chẳng hạn như Xeon Platinum 8380H với TDP 250 W cho xung Turbo đơn nhân 4,3 GHz, cao hơn 300 MHz so với Xeon Platinum 8280, ngoài ra xung đa nhân cũng cao hơn 500 MHz, đạt 3,8 GHz và xung cơ bản cao hơn 100 MHz. Giá bán của phiên bản này là 10.009 USD, đồng giá với phiên bản mà nó thay thế.
Apacer is the First to Release a Full Range of DDR4-3200 ...
 
Những con Xeon Platinum hỗ trợ 6 kênh bộ nhớ DDR4-3200 hoặc DDR4-2933. Tốc độ của bộ nhớ hỗ trợ sẽ giảm dần với dòng Gold, thấp nhất là DDR4-2666. Các vi xử lý đều cho 48 lane PCIe 3.0 và dùng socket LGA4189 P5. Chipset C620A trên nền tảng Cedar Islands sẽ hỗ trợ tối đa 20 lane PCIe 3.0, 10 cổng USB 3.0 và tối đa 14 cổng SATA 3.  Để tăng hiệu năng với các tác vụ training và inference thì Intel đã hỗ trợ tập chỉ thị AVX512 bfloat16 – một định dạng số rút gọn cho hiệu năng tương đương FP32 nhưng với chỉ 1 nửa số bit.
Intel Optane Persistent Memory 200 Series Announced ...
 
Ngoài ra Intel cũng giới thiệu dòng bộ nhớ Optane Persistent Memory 200 (tên mã Barlow Pass) với băng thông hứa hẹn cao hơn 25% so với dòng Apache Pass. Dung lượng tối đa của mỗi thanh DIMM vẫn là 512 GB/DIMM, vẫn có các tùy chọn 128 GB và 256 GB, tốc độ bộ nhớ ở DDR4-2666. Cần lưu ý rằng đây là một dạng bộ nhớ dùng công nghệ 3D Xpoint, nó vừa giống RAM vừa giông SSD bởi khi mất điện dữ liệu vẫn còn nguyên. Vì đặc thù có thể lưu trữ được nên bộ nhớ này sẽ có tuổi thọ nhất định.
 
Với thế hệ Barlow Pass thì Intel đã tăng độ bền ghi lên 410 PBW (Petabyte Writen), cải thiện thông lượng từ 5,3 GB/s lên 7,45 GB/s với các tác vụ đọc và hiệu năng ghi tăng từ 1,89 GB/s lên 2,6 GB/s.
 
Bên cạnh bộ nhớ thì mảng SSD cho doanh nghiệp cũng có 2 dòng ổ mới là Intel SSD D7-P5500 và P5600. Cả 2 đều dùng công nghệ TLC NAND 96 lớp và dùng vi điều khiển PCIe 4.0 mới. Những chiếc ổ này có form U.2 với dung lượng từ 1,92 TB đến 7,68 TB. Độ bền của dòng D7-P5500 từ 1 DWPD (tối đa 14 PBW) và dòng D7-P5600 sẽ có độ bền 3 DWPD (35 PBW).
Intel uvádí SSD D7-P5500 a D7-P5600, NVMe pro PCIe 4.0 - Cnews.cz
 
Đối với dòng D7-P5500 thì tốc độ đọc ghi tuần tự lần lượt là 7000 MB/s và 4300 MB/s, tốc độ truy xuất ngẫu nhiên lần lượt là 1M IOPS đọc và 130K IOPS ghi. Dòng D7-P5600 cũng có tốc độ đọc ghi tuần tự như dòng P5500 nhưng tốc độ truy xuất ngẫu nhiên cao hơn với 1M IOPS đọc và 260K IOPS ghi.    
Từ khóa: , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , ,